Stefan Żeromski – Wikipedia tiếng Việt Bước tới nội dung

Stefan Żeromski

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stefan Żeromski
Żeromski ([[màu phấn]], bức tranh của họa sĩ Kazimierz Mordasewicz, 1909)
Żeromski ([[màu phấn]], bức tranh của họa sĩ Kazimierz Mordasewicz, 1909)
Sinh(1864-10-14)14 tháng 10 năm 1864
Strawczyn, Vương quốc Ba Lan
Mất20 tháng 11 năm 1925(1925-11-20) (61 tuổi)
Warszawa, Ba Lan
Bút danhMaurycy Zych, Józef Katerla, Stefan Iksmoreż
Nghề nghiệpWriter
Quốc tịchBa Lan
Tác phẩm nổi bậtPrzedwiośnie
Ludzie bezdomni
Popioły
Syzyfowe prace
Phối ngẫuAnna Zawadzka
Oktawia Radziwiłłowicz
Con cáiMonika Żeromska
Adam Żeromski
Bức chân dung Żeromski năm 1900 của Niewiadomski
Chata, nhà của Żeromski tại Nałęczów
Bức khắc đá tại lâu đài Rapperswil tưởng nhớ Żeromski

Stefan Żeromski [ˈstɛfan ʐɛˈrɔmski] (14 tháng 10 năm 1864 - 20 tháng 11 năm 1925) là một tiểu thuyết gianhà viết kịch người Ba Lan thuộc phong trào Ba Lan trẻ vào đầu thế kỷ 20. Ông được mệnh danh là "lương tâm của văn học Ba Lan".

Bút danh: Maurycy Zych, Józef KaterlaStefan Iksmoreż.

Ông được đề cử bốn lần cho giải Nobel Văn học.[1]

Cuộc đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Stefan Żeromski sinh ngày 14 tháng 10 năm 1864 tại Strawczyn, gần Kielce.

Ngày 2 tháng 9 năm 1892, ông kết hôn với Oktawia Rodkiewiczowa, nhũ danh Radziwiłłowiczówna.

Họ chuyển đến Thụy Sĩ. Tại đây Żeromski làm việc từ năm 1892 đến 1896 với công việc là thủ thư tại Bảo tàng Quốc gia Ba LanRapperswil.

Năm 1913 Żeromski cưới họa sĩ Anna Zawadzka; họ có một cô con gái, Monika.

Năm 1924, để ghi nhận những thành tựu của Żeromski, Tổng thống Stanisław Wojciechowski đã trao tặng ông một căn hộ ba phòng trên tầng hai của Lâu đài Hoàng gia Warszawa.[2]

Trong cùng năm đó, Żeromski được đề cử giải thưởng Nobel văn học.[3]

Ông mất vào ngày 20 tháng 11 năm 1925 tại Warszawa.

Tác phẩm chọn lọc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Chạng vạng" ("Zmierzch", truyện ngắn, 1892)
  • Rozdziobią nas kruki, wrony, 1895
  • Bác sĩ Peter (Doktor Piotr, 1895)
  • Syzyfowe prace, 1898
  • Người vô gia cư (Ludzie bezdomni, 1899)
  • Tro tàn (Popioły, 1904)
  • Tiếng vang rừng núi (Echa leśne, 1905)
  • Tiền lương của tội lỗi (Dzieje grzechu, 1908)
  • Elegy for a Hetman (Duma o hetmanie, 1908)
  • Bông hồng (Róża, 1909)
  • Sułkowski (1910)
  • Dòng sông trung thành (Wierna rzeka, 1912)
  • Sự quyến rũ của cuộc đời (Uroda życia, 1912)
  • Đấu tranh với Satan (Walka z szatanem, tập 1-2, 1916; tập 3, 1919)
  • Gió từ biển (Wiatr od morza, 1922)
  • Chim cút của tôi đã bỏ trốn (Uciekła mi przepióreczka, 1924)
  • Mùa xuân đến (Przedwiośnie, 1924)
  • Tạp chí (Dzienniki, 1953-1956)

Các tác phẩm của Żeromski được dịch sang nhiều ngôn ngữ.

Một số tiểu thuyết Żeromski của đã được Walerian Borowczyk, Andrzej WajdaFilip Bajon chuyển thể thành phim

  1. ^ “Nomination Database”. www.nobelprize.org. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Aleksander Gieysztor, Stanisław Herbst, Stanisław Lorentz, Władysław Tomkiewicz, Jan Zachwatowicz, Zamek Królewski w Warszawie (Warsaw's Royal Castle), Warsaw, Państwowe Wydawnictwo Naukowe, 1972, p. 173.
  3. ^ Polish culture: The Stefan Żeromski Museum Lưu trữ 2010-12-23 tại Wayback Machine at www.culture.pl

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Irena Kwiatkowska-Siemieńska, Stefan Żeromski. La nature dans son expériences et sa pensée (Stefan Żeromski: Nature in His Experiences and Thought), Préface de Jean Fabre, Professeur à la Sorbonne (Lời nói đầu của Jean Fabre, Giáo sư tại Sorbonne), Paris, Nizet, 1964 (256 trang).
  • Mortkowicz-Olczakowa, Hanna (1961). Bunt wspomnień. Państwowy Instytut Wydawniczy.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Stefan Żeromski tại Wikimedia Commons